1. Dự thảo tăng mức học phí từ 30.000đ lên 200.000đ đối với hoc sinh cấp Trung học phổ thông đề nghị vẫn giữ mức học phí đối với học sinh cấp THPT vì hiện nay khu vực nông thôn người dân còn rất khó khăn.
Mức học phí năm học 2020-2021 và các năm học trước được xây dựng dựa trên Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021; Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Trên cơ sở đó, từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, do điều kiện kinh tế tại tỉnh còn nhiều khó khăn nên ngành Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh giữ mức thu học phí cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng
TT |
Vùng (địa bàn) |
Nhà trẻ |
Mẫu giáo bán trú |
Mẫu giáo 3, 4 tuổi |
Mẫu giáo 5 tuổi |
Trung học cơ sở |
Trung học phổ thông |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Các phường thuộc thành phố, thị xã trong tỉnh (thành thị) |
120.000 |
180.000 |
120.000 |
60.000 |
60.000 |
75.000 |
2 |
Các xã thuộc thành phố, thị xã và thị trấn thuộc huyện trong tỉnh (thành thị) |
75.000 |
135.000 |
65.000 |
60.000 |
60.000 |
60.000 |
3 |
Vùng đồng bằng khác (nông thôn) |
40.000 |
75.000 |
45.000 |
0 |
30.000 |
30.000 |
4 |
Vùng kinh tế xã hội khó khăn (miền núi) |
15.000 |
40.000 |
20.000 |
0 |
20.000 |
20.000 |
Từ năm học 2022-2023, mức học phí được xây dựng căn cứ vào Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ. Trên cơ sở đó, xét thấy điều kiện kinh tế của tỉnh vẫn còn trong giai đoạn khó khăn, nhất là việc ảnh hưởng do tình hình dịch bệnh COVID-19, do vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh trình HĐND thông qua mức học phí ở mức sàn (thấp nhất) theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng
TT |
Vùng (địa bàn) |
Mầm non |
Trung học cơ sở |
Trung học phổ thông |
1 |
Các phường thuộc thị xã, thành phố |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
2 |
Các xã, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố |
100.000 |
100.000 |
200.000 |
3 |
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi |
50.000 |
50.000 |
100.000 |
Mặc dù mức thu học phí cao hơn khá nhiều so với các năm học trước nhưng việc thực hiện nhằm đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành.
2. Đề nghị bổ sung thêm biên chế cho giáo viên giám thị và giáo viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục, để công tác quản lý học sinh của nhà trường được chặt chẽ hơn, đồng thời nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng và giải quyết tốt mâu thuẫn trong học sinh.
Theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, danh mục khung vị trí việc làm không có vị trí giáo viên giám thị và giáo viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục. Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi phường xã đều phải bố trí ít nhất một giáo viên ở mỗi cấp học kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục và không được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm. Ngoài ra, Điều 11 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn quy định: “Cán bộ quản lý Trung tâm Học tập cộng đồng gồm cán bộ quản lý cấp xã kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội Khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn kiêm Phó Giám đốc”, như vậy hiện vẫn còn 156 cán bộ của Trung tâm Học tập cộng đồng thuộc biên chế ngành giáo dục thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
Nguồn: Văn bản số 500 /BC-UBND ngày 01/8/2022 của UBND tỉnh